Theo đề nghị của UBND tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 5780/TTr-UBND ngày 20-9-2023 về việc trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 6929/UBND-TH ngày 10-11-2023 của UBND tỉnh Bến Tre về việc hoàn chỉnh và gửi lại dự thảo Quyết định Quy hoạch tỉnh Bến Tre và Văn bản số 6937/UBND-TH ngày 10-11-2023 của UBND tỉnh Bến Tre về việc triển khai thực hiện các nội dung theo Thông báo số 430/TB-VPCP ngày 23-10-2023 của Văn phòng Chính phủ; Báo cáo thẩm định số 1091/BC-HĐTĐ ngày 20-2-2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 5054/CV-HĐTĐ ngày 30-6-2023 của Hội đồng thẩm định về việc rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ngày 17-11-2023, Phó thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1399 về việc Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
Một góc đô thị TP. Bến Tre
Phạm vi, ranh giới Quy hoạch tỉnh Bến Tre bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Bến Tre và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15-5-2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát với chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, quan điểm, mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan.
Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế địa kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Tổ chức hợp lý, hiệu quả không gian phát triển mới khu vực ven biển là định hướng và tầm nhìn xuyên suốt của quy hoạch để xây dựng phía Đông trở thành khu kinh tế biển phát triển năng động, khu vực động lực phát triển mới của tỉnh. Phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới dựa trên nền tảng năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng.
Sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, cát, nước; tích cực thực hiện chuyển đổi số (dựa vào ba trụ cột là: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số), ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Khơi dậy khát vọng phát triển và phát huy các giá trị văn hóa, nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực và mục tiêu của sự phát triển; tổ chức thực hiện có hiệu quả 3 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn gắn với an sinh xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; người dân có cuộc sống văn minh, ấm no, hạnh phúc.
Tầm nhìn đến năm 2050, Bến Tre là tỉnh phát triển thịnh vượng, trở thành nơi đáng sống có hệ thống đô thị hiện đại, thông minh, môi trường sống xanh, sạch; phấn đấu trở thành đơn vị hành chính đô thị loại I đặc thù, đô thị vệ tinh của TP. Hồ Chí Minh; các trụ cột tăng trưởng có trình độ phát triển cao và trở thành động lực phát triển quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; xã hội phát triển hài hòa, văn minh, hiện đại; môi trường, trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và cảnh quan thiên nhiên được gìn giữ; con người phát triển toàn diện, có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
Các đột phá phát triển: Tập trung phát triển hạ tầng giao thông ven biển, cảng biển, hạ tầng logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh); phát triển đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu. Khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước mở rộng không gian ra hướng Đông để tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng, tạo hành lang kinh tế ven biển kết nối với vùng động lực kinh tế phía Nam và TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách đột phá để thu hút hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào các chương trình, dự án, ưu tiên cho đầu tư phát triển của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Chủ động ứng dụng, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xây dựng chính quyền số, xã hội số. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, nhất là trong quản lý và các ngành, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydro xanh), vận tải, logistics, chuyển đổi số và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn UBND tỉnh Bến Tre trong quá trình thực hiện quy hoạch; phối hợp UBND tỉnh Bến Tre trong việc đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp, huy động và bố trí nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng của quy hoạch bảo đảm thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của đất nước, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.