Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 đối với nam và 60 đối với nữ. Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Đây là quy định tại văn bản hợp nhất số 7/VBHN-BNV, hợp nhất Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vừa được Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà ban hành.

Bộ Nội vụ quy định một số chức vụ có thể được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn- Ảnh 1.

Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định

ẢNH: NGỌC THẮNG

Theo Bộ Nội vụ, công chức được bổ nhiệm chức danh thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 65 tuổi đối với nam, 60 tuổi đối với nữ.

Các chức vụ, chức danh do cán bộ, công chức nữ giữ có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 60 tuổi, gồm:

Phó trưởng ban, cơ quan Đảng ở T.Ư; phó giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; phó tổng biên tập Báo Nhân Dân; phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản.

Phó chủ tịch Ủy ban T.Ư Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc; phó chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội; phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao; phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; phó Tổng kiểm toán Nhà nước; phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở T.Ư.

Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc T.Ư; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư; ủy viên Ủy ban Kiểm tra T.Ư;

Giám đốc NXB Chính trị quốc gia Sự thật; viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội; Giám đốc ĐH Quốc gia TP.HCM; tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch HCM; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; phó chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

Phó chủ tịch HĐND; phó chủ tịch UBND TP.Hà Nội và TP.HCM; ủy viên thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy TP.Hà Nội và TP.HCM; ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

Văn bản cũng nêu rõ nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định. Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Cán bộ, công chức khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

Không áp dụng với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên

Nghị định cũng quy định không áp dụng đối với các đối tượng, gồm:

Cán bộ giữ chức vụ từ bộ trưởng hoặc tương đương trở lên;

Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh nêu trên là Ủy viên T.Ư Đảng.

Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Thường trực Ban Bí thư; ủy viên Bộ Chính trị; ủy viên Ban Bí thư; phó chủ tịch nước; phó thủ tướng Chính phủ; phó chủ tịch Quốc hội.

Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.

Theo bộ luật Lao động, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình tăng dần, mỗi năm tăng 3 tháng với lao động nam và tăng 4 tháng với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ.

Năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 3 tháng, lao động nữ là 55 tuổi 4 tháng. Năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng.

Đến năm 2028, lao động nam sẽ về hưu ở tuổi 62, năm 2035 lao động nữ sẽ về hưu ở tuổi 60.

Điều 169 bộ luật Lao động quy định, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng cao hơn quá 5 tuổi so với quy định tuổi nghỉ hưu trong điều kiện động bình thường, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

------------------------------------------------------------------------------

Trường hợp nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định?

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đủ điều kiện số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ hưởng chế độ hưu trí. Có trường hợp nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn?

Theo điều 169 bộ luật Lao động 2019, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.

Tuy nhiên, không nghỉ cao hơn quá 5 tuổi so với quy định tuổi nghỉ hưu trong điều kiện động bình thường, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

NGUỒN ẢNH: FREEPIK

Theo đó, một số trường hợp được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm:

1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý

Tại khoản 1, điều 2, Nghị định 83 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Theo đó, những diện được nghỉ hưu ở tuổi cao gồm:

  • Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Phó giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản
  • Phó chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
  • Phó chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
  • Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
  • Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ
  • Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước
  • Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
  • Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  • Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương
  • Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật
  • Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
  • Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND TP.Hà Nội và TP.HCM
  • Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
  • Ủy viên Ban Thường vụ kiêm trưởng các ban đảng của Thành ủy TP.Hà Nội và TP.HCM
  • Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

Khoản 2, điều 2 của Nghị định 83 cũng quy định diện nghỉ hưu cao hơn tuổi quy định là công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Khoản 3, điều 2 của Nghị định 83 nêu rõ các diện không được áp dụng quy định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm:

  • Cán bộ giữ chức vụ từ bộ trưởng hoặc tương đương trở lên
  • Cán bộ, công chức quy định thuộc các diện khoản 1 là Ủy viên Trung ương Đảng
  • Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó chủ tịch nước, Phó thủ tướng Chính phủ, Phó chủ tịch Quốc hội.

Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của đảng.

Đối với cán bộ, công chức thuộc khoản 1, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không vượt quá 60 tuổi. Đồng thời, những cán bộ, công chức trên khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Đối với cán bộ, công chức thuộc khoản 2, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.

2. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập

Ngoài ra, Nghị định 50 năm 2022 cũng quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể là đối với các diện:

  • Viên chức có học hàm giáo sư, phó giáo sư
  • Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là tiến sĩ hoặc chuyên khoa 2
  • Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần
  • Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Theo đó, những diện này có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định về tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu. Như vậy, năm 2024, những viên chức thuộc diện được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn quy định có thể làm việc đến năm 66 tuổi với người lao động nam và 61 tuổi 4 tháng với người lao động nữ.

Điều kiện để các trường hợp này nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm: đơn vị nơi viên chức làm việc có nhu cầu; viên chức có đủ sức khỏe; viên chức không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.