Sau khi hủy dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 của quận 2, 9 và Thủ Đức, TPHCM giao chỉ tiêu dự toán thu ngân sách cho TP Thủ Đức năm 2021 là hơn 8.327 tỷ đồng và chi ngân sách là hơn 3.155 tỷ đồng.
Một góc TP Thủ Đức. Ảnh: CAO THĂNG
Ngày 23-3, HĐND TPHCM khóa IX tổ chức kỳ họp thứ 24 (kỳ họp chuyên đề). Tại kỳ họp, các đại biểu đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về điều chỉnh hủy dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 của quận 2, 9 và Thủ Đức; giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 cho TP Thủ Đức.
Cụ thể, các đại biểu thống nhất hủy dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 của quận 2, 9 và Thủ Đức. Trước đó, TPHCM giao quận 2 thu ngân sách hơn 3.830 tỷ đồng, quận 9 thu ngân sách hơn 2.240 tỷ đồng, quận Thủ Đức thu ngân sách hơn 2.250 tỷ đồng.
Sau khi hủy dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021 của quận 2, 9 và Thủ Đức, TPHCM giao chỉ tiêu dự toán thu ngân sách cho TP Thủ Đức năm 2021 là hơn 8.327 tỷ đồng và chi ngân sách là hơn 3.155 tỷ đồng. Số bổ sung từ ngân sách TPHCM cho ngân sách TP Thủ Đức là 1.990 tỷ đồng. Như vậy, chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021 cho TP Thủ Đức thì tổng thu, tổng chi và tổng bổ sung từ ngân sách cấp TP cho ngân sách cấp huyện năm 2021 không thay đổi.
Cũng tại kỳ họp, các đại biểu đã thông qua Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho TP Thủ Đức và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn TP Thủ Đức năm 2021.
Cụ thể, trong nguồn thu của ngân sách TP Thủ Đức, các khoản thu ngân sách TP Thủ Đức được hưởng 100% là: thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) của các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc cơ quan thuế TP Thủ Đức quản lý; thuế sử dụng đất nông nghiệp (trừ thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình); lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh) của các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc cơ quan thuế TP Thủ Đức quản lý; lệ phí trước bạ nhà, đất trên địa bàn TP Thủ Đức.
TP Thủ Đức cũng được hưởng 100% viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho TP Thủ Đức; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước thuộc TP Thủ Đức thực hiện; lệ phí do các cơ quan nhà nước thuộc TP Thủ Đức thực hiện thu (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất và lệ phí môn bài); thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc TP Thủ Đức xử lý sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; thu từ bán tài sản nhà nước (trừ tài sải là nhà, đất) do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc TP Thủ Đức quản lý; thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác…
Về các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung ương, ngân sách TPHCM và ngân sách TP Thủ Đức gồm, thuế giá trị gia tăng thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do cơ quan thuế TP Thủ Đức thu; thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh do cơ quan thuế TP Thủ Đức thu; tiền chậm nộp phát sinh từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách Trung ương, ngân sách TPHCM và ngân sách TP Thủ Đức. Tỷ lệ phân chia cụ thể là ngân sách Trung ương 82%, ngân sách TPHCM 0% và ngân sách TP Thủ Đức 18%.
Riêng khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình được phân chia giữa ngân sách cấp TP Thủ Đức và ngân sách cấp phường theo tỷ lệ ngân sách cấp TP Thủ Đức 80%, ngân sách cấp phường 20%.